Gõ 10 ngón là một kỹ năng không thể thiếu với bất kỳ người sử dụng máy tính nào nói chung hay dân làm văn phòng nói riêng. Nhận thấy tầm quan trọng của kỹ năng gõ 10 ngón, trong bài viết này sẽ hướng dẫn cho các bạn làm sao để gõ 10 ngón nhanh và hiệu quả nhất
- Vùng 1: Vùng phím F:
Đầu tiên ở hàng trên cùng sẽ là hàng phím chức năng từ F1 cho đến F12, ngoài ra còn có các phím như Esc, Print, Scroll Lock, Pause,... . Vùng này tách biệt với các vùng phím khác ở phía dưới bằng một khoảng trống nhỏ.
- Vùng 2: Vùng phím chữ và số:
Tiếp theo vùng phím thứ 2 sẽ là vùng phím số và chữ ở ngay dưới vùng phím F, hàng trên là dấu ~ và hàng phím số từ 0 đến 9, backspace. Ở dưới hàng phím số sẽ là hàng phím chữ A đến Z cùng các ký tự đặc biệt như !@#$%^&*()Ơ}”:>
- Vùng 3: Vùng phím chức năng:
Ngay bên phải của vùng phím chữ và số sẽ là các phím chức năng như home, insert, page up, pagedown,.... và các phím múi tên điều hướng.
- Vùng 4: Vùng phím số.
* Bàn tay phải
- Ngón tay trỏ: Luôn để mặc định tại phím J, và điều hướng tới vùng phím ở sau đó là H, N, U, Y, M, 6, 7. Nghĩa là một ngón tay các bạn có thể gõ nhiều phím, miễn là các phím đó ở gần nhau, và thuận tiện cho bạn gõ. Nhưng tốt nhất nên theo những nguyên tắc có sẵn.
- Ngón tay giữa: Luôn để tại phím K, cùng với đó ngón giữa có thể điều hướng lên phím i, 8 và phím “<”
- Ngón tay áp út: Vị trí mặc định là phím L, O, >, 9
- Ngón tay út: Phím mặc định là ;P, ?, số 0 và các phím như: Shift, Enter, Backspace, Ctrl, …
- Ngón tay cái: Để mặc định tại phím Space (phím cách - phím dài nhất bàn phím).
* Bàn tay trái:
- Ngón tay trỏ: Luôn để mặc định tại phím F, sau đó là R, T, G, V, B, 4, 5
- Ngón tay giữa: Luôn để tại phím D, sau đó là E, 3, C
- Ngón tay áp út: Luôn để tại phím S, sau đó là W, X, 2
- Ngón tay út: Luôn để tại phím A, sau đó là Q, Z, 1, Shift, Ctrl, Alt, Tab,…
- Ngón tay cái: Để mặc định tại phím Space
Câu trả lời nằm trên bàn phím của các bạn, các bạn thử nhắm mắt vào, 10 ngón tay quờ qua bàn phím xem có thấy hai điểm gờ nổi lên không? Đó chính là phím F và phím J, hai điểm gờ đó chính là để giúp các bạn xác định vị trí đặt ngón tay ngay cả khi không nhìn bàn phím
Tư thế ngồi chuẩn để gõ 10 ngón nhanh nhất
Trước khi đi vào những kỹ năng chuyên sâu về gõ 10 ngón, Tin học Đức Minh muốn các bạn biết được điều cơ bản nhất đó chính là tư thế ngồi chuẩn. Ngồi không chuẩn thì không những không gõ 10 ngón nhanh được mà còn gây hại cho cột sống và gây các bệnh khác,… Các bạn phải ngồi thẳng lưng, mắt nhìn thẳng hơi chếch xuống màn hình máy tính một chút, khoảng cách mắt tới màn hình tầm 50 – 60 cm. Hai bàn tay phải để thật thoải mái trên hai vùng phím asdf và jkl; Nhớ ngồi thẳng lưng, chân để thẳng, không gác lung tung, uể oải, ưỡn ẹo, ngồi lâu thì đứng dậy đi lại rồi ngồi tiếp….Tư thế ngồi gõ 10 ngõn chuẩn
Ghi nhớ vị trí các phím trên bàn phím
Bàn phím máy tính có thể được chia thành 4 vùng khác nhau như sau:- Vùng 1: Vùng phím F:
Đầu tiên ở hàng trên cùng sẽ là hàng phím chức năng từ F1 cho đến F12, ngoài ra còn có các phím như Esc, Print, Scroll Lock, Pause,... . Vùng này tách biệt với các vùng phím khác ở phía dưới bằng một khoảng trống nhỏ.
- Vùng 2: Vùng phím chữ và số:
Tiếp theo vùng phím thứ 2 sẽ là vùng phím số và chữ ở ngay dưới vùng phím F, hàng trên là dấu ~ và hàng phím số từ 0 đến 9, backspace. Ở dưới hàng phím số sẽ là hàng phím chữ A đến Z cùng các ký tự đặc biệt như !@#$%^&*()Ơ}”:>
- Vùng 3: Vùng phím chức năng:
Ngay bên phải của vùng phím chữ và số sẽ là các phím chức năng như home, insert, page up, pagedown,.... và các phím múi tên điều hướng.
- Vùng 4: Vùng phím số.
Cách để ngón tay để gõ 10 ngón nhanh nhất
2 bàn tay của các bạn sẽ để trên 9 phím mặc định như sau:* Bàn tay phải
- Ngón tay trỏ: Luôn để mặc định tại phím J, và điều hướng tới vùng phím ở sau đó là H, N, U, Y, M, 6, 7. Nghĩa là một ngón tay các bạn có thể gõ nhiều phím, miễn là các phím đó ở gần nhau, và thuận tiện cho bạn gõ. Nhưng tốt nhất nên theo những nguyên tắc có sẵn.
- Ngón tay giữa: Luôn để tại phím K, cùng với đó ngón giữa có thể điều hướng lên phím i, 8 và phím “<”
- Ngón tay áp út: Vị trí mặc định là phím L, O, >, 9
- Ngón tay út: Phím mặc định là ;P, ?, số 0 và các phím như: Shift, Enter, Backspace, Ctrl, …
- Ngón tay cái: Để mặc định tại phím Space (phím cách - phím dài nhất bàn phím).
* Bàn tay trái:
- Ngón tay trỏ: Luôn để mặc định tại phím F, sau đó là R, T, G, V, B, 4, 5
- Ngón tay giữa: Luôn để tại phím D, sau đó là E, 3, C
- Ngón tay áp út: Luôn để tại phím S, sau đó là W, X, 2
- Ngón tay út: Luôn để tại phím A, sau đó là Q, Z, 1, Shift, Ctrl, Alt, Tab,…
- Ngón tay cái: Để mặc định tại phím Space
Lưu ý về kỹ năng gõ 10 ngón
Các bạn có biết là những người giỏi về kỹ năng tin học văn phòng, gõ 10 ngón thành thạo thì ngoài việc không nhìn vào bàn phím khi gõ văn bản, họ còn có thể xác định vị trí đặt ngón tay như thế nào ngay cả trong bóng tối không? Vậy câu hỏi đặt ra là nếu không nhìn thấy gì thì làm sao họ có thể xác định được đặt ngón tay lên bàn phím như thế nào, làm sao biết được đâu là 10 phím mặc định asdf, jkl; và phím cách?Câu trả lời nằm trên bàn phím của các bạn, các bạn thử nhắm mắt vào, 10 ngón tay quờ qua bàn phím xem có thấy hai điểm gờ nổi lên không? Đó chính là phím F và phím J, hai điểm gờ đó chính là để giúp các bạn xác định vị trí đặt ngón tay ngay cả khi không nhìn bàn phím